Monthly Archives: September 2015

8 câu hỏi để ứng viên “phỏng vấn” nhà tuyển dụng

Phỏng vấn xin việc như một con đường hai chiều: nhà tuyển dụng đặt câu hỏi cho ứng viên để tìm người phù hợp nhất còn ứng viên đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng để xem liệu họ có phù hợp với vị trí tuyển dụng hay không.

Nhà tuyển dụng thường đánh giá những nhân viên tiềm năng thông qua câu hỏi của họ, và vì thế ứng viên buộc phải đặt câu hỏi tốt, thông minh để gây ấn tượng trong buổi phỏng vấn.

Dave Kerpen – CEO của Likeable Local – đã thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ trên một vài người bạn của mình tại Hội đồng doanh nhân trẻ (YEC), về những câu hỏi ấn tượng nhất của ứng viên trong buổi phỏng vấn (hay những câu hỏi mà họ mong ứng viên sẽ hỏi). Và dưới đây là những hồi đáp của họ:

nguoi_phu_nu_bat_tay_dan_ong

1. Tôi có thể học được những kỹ năng mới nào khi làm việc ở công ty ông/bà?

Câu hỏi này cho thấy đây là một người có thái độ tích cực, họ thừa nhận họ không biết tất cả mọi thứ và họ cũng khiêm tốn và rất tiềm năng trong việc tích cực học hỏi kiến thức mới và sử dụng chúng như một tiêu chí đánh giá cơ hội thăng tiến của mình.

Và đương nhiên họ rất đề cao kỹ năng trong công việc, không chỉ có mỗi kiến thức.

2. Tôi có thể giúp gì để khiến quyết định tuyển tôi là một quyết định dễ dàng?

Những sinh viên tốt nghiệp tại trường Lauch Academy luôn được đào tạo để hỏi câu hỏi này trong phần cuối của buổi phỏng vấn.

Nó cho thấy rằng bạn đang háo hức để có được công việc này, bạn tự tin vào khả năng và có thể làm sáng tỏ bất cứ những thông tin nào mà nhà tuyển dụng còn băn khoăn về bạn.

3. Nếu ông/bà có thể cải thiện một điều ở công ty mình, ông/bà sẽ cải thiện điều gì?

Bất kỳ ứng viên lý tưởng nào cũng sẽ cố gắng phỏng vấn nhà tuyển dụng nhiều như những gì mà họ bị hỏi. Bằng cách hỏi về những điều mà công ty có thể cải thiện, ứng viên có thể tìm hiểu những thông tin quan trọng trong việc có lựa chọn công ty này làm bến đỗ mới trong sự nghiệp của mình.

Nếu câu trả lời đưa ra không thẳng thắn thì chí ít ứng viên cũng nhận được một số thông tin về công ty.
4. Điều gì khiến ông/bà bực bội nhất khi làm việc tại đây?

Câu hỏi này cùng những câu hỏi đầy “can đảm” khác luôn cần một câu trả lời chu đáo. Những nhà tuyển dụng thông minh luôn khuyến khích ứng viên hỏi “can đảm” và họ luôn chuẩn bị những câu trả lời đầy chu đáo.

Nếu ứng viên có thể làm điều đó trong một cuộc phỏng vấn thì họ có thể làm điều đó khi trò chuyện với khách hàng.

5. Đâu là một ứng viên lý tưởng với ông/bà và làm sao để tôi có thể trở nên giống họ hơn?

Dù có thừa nhận hay không thì mỗi CEO hay những nhà tuyển dụng đều có hình mẫu ứng viên lý tưởng của mình cho công việc.

Nếu một nhân viên đã hỏi câu hỏi này hay bất kỳ câu nào tương tự trong quá trình phỏng vấn, thì đó là minh chứng cho sự quan tâm đến công việc của ứng viên, đồng thời họ cũng sãn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một nhân viên tốt nhất có thể.

6. Làm cách nào để ông/bà có thể bắt đầu sự nghiệp của mình?

Khi những CEO bị hỏi câu hỏi này, chứng tỏ ứng viên đang quan tâm đến quá khứ cùng những thành tựu mà CEO đó đạt được đến thời điểm này. Và những CEO thông minh luôn biết rằng ứng viên mà họ chọn lựa tốt hơn là nên cùng tầm nhìn với họ.

7. Đâu là những cản trở ngăn công ty phát triển?

Mỗi công ty đều có những thách thức trước mắt làm ngăn cản sự phát triển của công ty.

Một nhân viên tuyệt vời sẽ luôn xác định những vướng mắc, đưa ra kế hoạch để giải quyết chúng và sau đó tiến hành theo chiến lược đề ra. Một ứng viên tuyệt vời cũng sẽ làm bất cứ điều gì để có thể bắt đầu xác định những thách thức trước cả khi nhận được yêu cầu cần làm như vậy.

8. Điều gì ở tôi mà ông/bà quan tâm và cảm thấy phù hợp cho vị trí này?

Câu hỏi này cho thấy ứng viên là người suy nghĩ thấu đáo về công việc và thực sự quan tâm đến vị trí này. Đây cũng là một câu hỏi thông minh vì nó khiến ứng viên đích thân giải quyết những lo ngại của nhà tuyển dụng ngay tức thì.

Why the Employers Need Job Recruitment Agencies?

Recruitment, human resource, and placement agencies, tries to fill the gap between the employers and job seekers by providing the former with right kind of later. By using experience and knowledge, the recruitment agencies provides better hiring of efficient employees as per the desired needs and requirements of the employees.

man_step_grow_success

For meeting and managing the precise and diverse needs of the employers, the recruitment agencies maintain data of worthy candidates across various domains with education qualifications, skills and experience of the candidates in different fields.

With the aid of huge database of job seekers, the recruitment agencies collect employee data based on the salary, relevant experience and knowledge that best suits the desired needs and requirements of the employees in the most organized manner.

Due to efficient job placement and recruitment agencies, the task of employers is reduced significantly. The employers don’t have to advertise for job description and then shortlist candidates based on various parameters. After shortlisting of candidates, the employers don’t have to conduct interviews and nor he has to negotiate salary with the shortlisted candidates. All of the above mention procedures are systematically handle and managed by recruitment agencies under the supervision of their qualified and skilled job placement professionals.

Without human resource agencies, the employers have to spend a lot of money, time and resource on the whole recruitment procedures. All the cost, time, and resource can be saved if the employers decide to hire some of the reputed recruitment agencies, which have a lot of experience and knowledge of this domain. Apart from this, all hiring, recruitment and selection procedures can be done within the promised time frame and at very less cost.
With industry expertise, the recruitment agencies provide the employers with “right” kind of candidates/job seekers. The expertise and knowledge of diverse industries have helped the placement to meet the diverse requirements of the employers in the most organized manner.

Based on the needs of the employers, the recruitment agencies provide temporary as well as permanent employees to them. Temporary employment may consist of 3 to 6 months contract with the employees to provide their services to the respective employers.

After that, the employers can either continue the job seekers’ job or can discontinue the contract, based on their needs and requirements. It was reported that the employees selected through recruitment agencies have high retention rate.

As one of the Best Recruitment Agencies in Vietnam, some of the recruitment agencies provide its customers with jobs in Oil & Gas, manufacturing, FMCG.

Mức lương trong ngành ngân hàng có còn hấp dẫn?

So với các nước trong vùng, mức lương của nhân viên ngân hàng Việt Nam thấp hơn khoảng 1,5 lần, đạt từ 6,7 triệu đồng – 10,51 triệu đồng

Lương ngân hàng không còn hấp dẫn

Khảo sát của JobStreet.com đối với 1.885 nhân sự đang làm việc tại ngân hàng cho thấy, 66% nhận được mức lương dưới 10 triệu đồng/tháng, khiến 29% nhân sự ngành này cho biết họ muốn chuyển nghề do mức lương thấp hơn so với kỳ vọng.

Trước đó, báo cáo lương công ty này công bố vào tháng 5 cũng cho thấy, mức lương thực tế mà vị trí nhân viên ngành ngân hàng nhận được mỗi tháng chỉ đạt từ 6,7 triệu đồng – 10,51 triệu đồng. So với các nước trong vùng, mức lương của Việt Nam thấp hơn khoảng 1,5 lần. Cụ thể, vị trí nhân viên ngành ngân hàng tại Malaysia nhận được mức lương hơn 11,5 triệu – 16,2 triệu đồng/tháng.

Muc luong trong nganh ngan hang co con hap dan?

Trên thực tế, số liệu cho thấy, nguồn cung nhân lực cho ngành tài chính/ngân hàng đang có xu hướng giảm khi số lượng đơn ứng tuyển trung bình cho một vị trí việc làm năm 2015 giảm khoảng 36% so với năm 2014.

Không còn bị thu hút bởi mức lương, phần lớn các ứng viên tham gia khảo sát đánh giá cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cao hơn những yếu tố khác khi cân nhắc một vị trí việc làm.

Theo đó, 66% nhân sự đang tìm kiếm cơ hội thăng tiến sự nghiệp khi cân nhắc chuyển việc, trong khi chỉ còn 29% quan tâm đến những vị trí có mức lương cao hơn. Định hướng phát triển sự nghiệp cũng là lý do khiến nhân sự cân nhắc rời bỏ ngân hàng khi 53% nguồn nhân lực này cảm thấy thiếu cơ hội phát triển cũng như khó đạt được vị trí mà họ mong muốn.

Nhu cầu tuyển dụng tăng cao

Cung đang có dấu hiệu đi xuống, nhưng cầu lại không hề giảm vào những tháng cuối năm. Khảo sát của công ty này đối với các nhà tuyển dụng ngành Tài chính/Ngân hàng cho thấy, dấu hiệu tích cực khi 83% các doanh nghiệp sẽ tuyển dụng nhiều hơn vào quý 3/2015, chủ yếu tập trung vào phân khúc nhân viên do công ty mở rộng quy mô và một phần để thay thế nhân viên nghỉ việc.

Cán cân lợi thế dần nghiêng nhiều về phía ứng viên hơn, mức độ cạnh tranh để thu hút nhân tài giữa các công ty trong ngành ngày càng mạnh mẽ. Cơ hội phát triển, thăng tiến sự nghiệp… đang là điều người lao động tìm kiếm trong sự nghiệp của họ.

Do đó, “nhà tuyển dụng cần chú trọng hơn đến việc có một chiến lược tổng thể, đa dạng hoá và tối đa hoá hiệu quả các kênh tuyển dụng như đăng tuyển, tìm kiếm hồ sơ ứng viên, quảng bá thương hiệu nhà tuyển dụng, … để thu hút nhân tài tốt nhất”, đại diện đơn vị khảo sát cho biết.

Đặc biệt, nhà tuyển dụng cần biết quảng bá thương hiệu công ty qua chính mẩu tin quảng cáo việc làm để thu hút ứng viên. Mức lương, phúc lợi, mô tả công việc cũng như môi trường làm việc, … bởi đây là những điều khiến ứng viên cân nhắc khi ứng tuyển việc làm.

Khảo sát cũng cho thấy, ứng viên quan tâm nhiều nhất đến cơ hội thăng tiến và phát triển sự nghiệp, tiếp theo đó là danh tiếng công ty, văn hoá doanh nghiệp, môi trường làm việc có tỉ lệ xấp xỉ với những chương trình đào tạo và phát triển cho nhân viên.

Các công ty công nghệ thu hút nhân tài thế nào?

Ở những quốc gia phát triển hay ngay cả Việt Nam, các “đại gia” ngành công nghệ vẫn luôn ra sức xây dựng những chính sách từ chu đáo đến “kỳ quặc” nhất để giữ chân những lập trình viên, chuyên gia an ninh mạng… có tài.>

Thế giới: Chuyện như đùa

Nếu như trong các công ty công nghệ lớn, chuyện nhân viên có những bữa trưa miễn phí, uống bia hay chơi game dường như đã trở thành thông lệ, thì vào đầu năm 2014, Apple và Facebook đã đưa ra một chính sách mới: Chi ra 20.000 USD cho mỗi nhân viên nữ để đông lạnh trứng phục vụ việc tái sinh sản về sau. Trong đó còn bao gồm các lợi ích khác như được tiếp cận các dịch vụ điều trị sinh sản, mang thai hộ hay ngân hàng tinh trùng. Nếu nhân viên có em bé mới sinh, Facebook sẽ cung cấp thêm cho họ 4.000 USD cùng với 4 tháng được nghỉ làm.

dan_ong_dieu_khien_may_tinh

Không chỉ với trẻ em, một số công ty còn cung cấp dịch vụ chăm sóc người già cho bố mẹ của nhân viên, cho nhân viên đi du lịch nước ngoài trong vòng 1 tháng. Đặc biệt hơn, tại Automatic, nhân viên được khuyến khích nghỉ phép từ 2 – 3 tháng sau 5 năm làm việc.

Tuy nhân viên của Epic chỉ có 1 tháng nghỉ phép nhưng Công ty sẽ tài trợ toàn bộ cho một chuyến đi 2 người nếu nhân viên muốn du lịch tới nước họ chưa từng ghé thăm bao giờ.

Việt Nam: Nhà, xe, cổ phiếu và sữa mẹ

Ông Trương Gia Bình – Chủ tịch HĐQT FPT – trong hội nghị ICT Summit 2015 đã cảnh báo: “Thiếu hụt nguồn nhân lực công nghệ thông tin (CNTT) đã ở mức báo động đỏ”. Từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ thiếu 400.000 nhân lực làm về CNTT, tức mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 người.

Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp ngành CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT mà số có thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp không nhiều, nhất là những người có khả năng làm việc tại nước ngoài.

Chỉ tính riêng FPT thu hút nhân lực cho các dự án mới về xu hướng SMAC (Social, Mobility, Analytic, Cloud) và IoT (Internet of Things) cũng đã cạn kiệt nguồn cung.

van_phong_nhan_vien_may_t

Để giải bài toán này, ông Bình yêu cầu đưa ra mức lương cho chuyên gia công nghệ ngang bằng với mức lương của lãnh đạo với cam kết “các chuyên gia công nghệ FPT sẽ có nhà, xe mà không cần phải làm lãnh đạo”.
Cụ thể, theo Quy định chế độ đãi ngộ dành cho cán bộ công nghệ cấp tập đoàn, FPT cam kết cán bộ công nghệ được hưởng mức thu nhập tối thiểu 500 triệu đồng/năm và chi 5 tỷ USD cho các dự án nghiên cứu và phát triển. Công ty này hiện cũng đã ban hành và thực hiện Bảng cấu trúc chức danh cán bộ công nghệ.

Biết rằng rất khó để nhân viên hài lòng với mức lương, một số công ty công nghệ như VNG, FPT còn “tung chiêu” giữ chân nhân tài, tạo hấp dẫn bằng cổ phiếu. Tháng 4/2015, FPT phát hành thành công hơn 1,7 triệu cổ phiếu ESOP (Employee Stock Ownership Plan) dành cho các nhân viên xuất sắc.

Khác với FPT, Intel Products Việt Nam, theo chia sẻ của Tổng giám đốc Sherry S. Boger, Công ty hướng tới môi trường làm việc mà mọi nhân viên đều thể hiện sự tôn trọng, tin tưởng lẫn nhau để đạt những kết quả xuất sắc.

Cụ thể, tại Intel có chế độ hỗ trợ cho bà mẹ sau sinh, cho phép nhân viên có thể tạm thời điều chỉnh lịch làm việc trong thời gian đầu khi quay trở lại làm việc. Ngoài các phòng tập thể dục, Công ty còn có phòng dành riêng cho các bà mẹ (Mothers room) để lấy sữa và bảo quản sữa trong thời gian làm việc.

Cuối giờ, nhân viên Intel sẽ đem nguồn dinh dưỡng ngọt ngào ấy về cho bé yêu của mình sau giờ làm việc. Ngoài ra Công ty còn có những chương trình học bổng cho con em nhân viên.

10 quốc gia trả lương cao nhất thế giới

Mức lương thực tế là khoản tiền kiếm được mỗi năm sau khi trừ các khoản thuế và khoản chuyển nhượng, nghĩa là số tiền sẵn có để chi tiêu cho hàng hóa hoặc dịch vụ.

Sau đây là 10 nước mà người lao động được hưởng mức lương thực tế cao nhất. Con số thể hiện mức lương thực tế trung bình này dựa vào kết quả nghiên cứu của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development – OECD), được tính toán cho từng lao động không có con nhỏ.

1. Mỹ

Không có gì nghi ngờ về việc Mỹ là quốc gia hùng mạnh nhất thế giới. Mỹ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, là nhà nhập khẩu lớn nhất nhưng đứng thứ hai về xuất khẩu trên toàn thế giới. Người lao động Mỹ nhận được 41,355 USD hàng năm sau khi 31,6% thuế bị khấu trừ.

Tuy nhiên ở nước Mỹ, nhiều người không có bảo hiểm y tế. Trong thực tế, Mỹ đứng đầu về chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe nhưng đứng cuối về độ bao phủ, chính phủ cũng không hề có trợ cấp thai sản cho người dân.

my

2. Luxembourg

Luxembourg ít nhiều cũng là trung tâm tài chính của châu Âu. Đây là nhà cung cấp chính về thép của toàn châu Âu, thị trường xuất khẩu của Luxembourg bao gồm hóa chất, cao su, máy móc công nghiệp và cả dịch vụ tài chính.

Thu nhập trung bình sau thuế ở đây là 38,951 USD hàng năm, còn mức thuế là 37,7% để cung cấp cho các hoạt động an sinh xã hội.

 

3. Na Uy

Na Uy là một trong những quốc gia giàu có nhất về tài nguyên thiên nhiên bao gồm dầu, thủy điện, đánh bắt cá và khoáng sản. Với mức thuế khoảng 37% thu nhập, Na Uy cũng có một hệ thống chăm sóc sức khỏe toàn diện và giáo dục bậc đại học cho công dân.

Với số giờ làm việc mỗi tuần trung bình là 33,4 giờ, người lao động nhận được thu nhập thực tế hàng năm là 33,492 USD.

4. Thụy Sĩ

Thụy Sĩ xếp hạng cao trong các yếu tố về sự minh bạch của chính phủ, quyền tự do công dân, chất lượng cuộc sống, khả năng cạnh tranh kinh tế và phát triển con người. Không ngạc nhiên khi nước này đứng thứ 3 trong nghiên cứu về sự hài lòng cuộc sống của OECD.

Lĩnh vực sản xuất của Thụy Sĩ quan trọng và phát triển mạnh mẽ nhất châu Âu. Thụy Sĩ sản xuất vật dụng y tế, dược phẩm, hóa chất chuyên dụng và nhạc cụ. Người Thụy Sĩ có thu nhập hàng năm là 33,419 USD và làm việc khoảng 35 giờ/tuần.

5. Úc

Úc là một trong những nước có nền kinh tế mạnh mẽ nhất thế giới, là nhà xuất khẩu lớn về thực phẩm cũng như dầu và khoáng sản, nhập khẩu tương đối ít. Về sự giàu có bình quân, Úc xếp thứ 2 sau Thụy Sĩ vào năm 2013.

Thu nhập trung bình của người dân ở đây là 31,588 USD/năm với tỷ lệ thuế khoảng 27,7%, dùng để đảm bảo cho công dân có sức khỏe và nền giáo dục tốt. Người Úc làm việc trung bình 36 giờ/tuần.

6. Đức

Đức là nước có nền kinh tế quốc dân quyền lực nhất châu Âu. Tuy nhiên, đây cũng là một quốc gia có tỷ lệ thuế từ thu nhập của công dân cao nhất: 49,8%.

Dù vậy, Đức có hệ thống chăm sóc sức khỏe lâu đời nhất thế giới, người dân được chăm sóc sức khỏe và giáo dục ở tất cả các bậc hoàn toàn miễn phí. Thu nhập thực tế hàng năm của người dân Đức là 31,252 USD.

7. Áo

Đất nước Trung Âu với cảnh quan tuyệt đẹp và lịch sử đầy phiêu lưu này có GDP trung bình đầu người đứng thứ 12 thế giới. Nước Áo có nền công nghiệp phát triển mạnh, bên cạnh đó, phần quan trọng nhất trong nền kinh tế là du lịch quốc tế, chiếm đến 9% GDP.

Người lao động nhận được trung bình 31,173 USD sau thuế – một khoản khá lớn nếu xét đến 49.4% bị mất do thuế thu nhập và các khoản đóng góp an sinh xã hội. Khoản tiền này sẽ chi dùng cho chăm sóc sức khỏe phổ thông và giáo dục đại học.

8. Canada

Canada là hàng xóm phía Bắc của Mỹ, nơi sở hữu trữ lượng dầu mỏ lớn thứ 3 thế giới (chỉ sau Venezuela và A rập Saudi). Đất nước này cũng rất giàu có về nhôm, uranium, vàng, niken, kẽm và vùng đồng bằng của Canada là một trong những nơi sản xuất nông sản quan trọng của toàn thế giới (lúa mì, dầu cải và các loại ngũ cốc khác).

Thu nhập thực tế hàng năm của người Canada trung bình trong khoảng 29,365 USD với tỷ lệ thuế khoảng 31% (chi trả cho chăm sóc sức khỏe và giáo dục cộng đồng). Một tuần làm việc trung bình của người Canada là 36 giờ.

9. Thụy Điển
Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, Vương quốc Scandinavian xinh đẹp này là quốc gia giàu thứ 6 thế giới nếu xét GDP bình quân đầu người.

Thụy Điển là một quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp theo định hướng xuất khẩu gỗ, thủy điện và quặng sắt. Điều này tạo nên nền kinh tế chú trọng về ngoại thương. Các ngành kỹ thuật của Thụy Điển chiếm tới 50% sản lượng và xuất khẩu.

Quốc gia này duy trì một hệ thống phúc lợi xã hội của Bắc Âu, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phổ thông và giáo dục đại học cho công dân. Do đó, mỗi người phải từ bỏ 42,4% thu nhập của họ nhưng trung bình họ vẫn nhận được 29,185 USD mỗi năm.

10. Pháp
Pháp được xếp thứ 7 trong các nền kinh tế lớn nhất thế giới. Để giải thích tại sao GDP bình quân đầu người của Pháp lại thấp hơn của Mỹ, nhà kinh tế học Paul Krugman khẳng định rằng: “Người lao động của Pháp có năng suất lao động xấp xỉ người Mỹ, nhưng người Pháp bị cáo buộc rằng có một tỷ lệ tham gia lao động thấp hơn và khi họ làm việc, họ làm ít thời gian hơn”.

Đó có thể do điều luật làm việc 35 giờ/tuần ban hành năm 1999. Cho dù vậy, người Pháp vẫn nhận được 28,799 USD mỗi năm sau khi trừ các loại thuế (trung bình là 49%). Đây cũng là nước có gánh nặng thuế lớn thứ 2 trong các nước OECD.

phap