Category Archives: News

12 bài học từ Steve Jobs dành cho doanh nhân khởi nghiệp

Sự đơn giản và tập trung là hai trong số những yếu tố dẫn tới thành công của Steve Jobs – người đồng sáng lập Apple.

Dưới đây là những điều từ Steve Jobs mà giới doanh nhân khởi nghiệp có thể học hỏi, được tổng hợp từ cuốn tiểu sử Steve Jobs của tác giả nổi tiếng Walter Isaacson và đăng tải trên trang Tech In Asia.

1. Tập trung

Khi Steve Jobs trở lại Apple – công ty do ông sáng lập, vào năm 1997, công ty này đang sản xuất máy tính và thiết bị ngoại vi, gồm hàng chục phiên bản khác nhau của máy tính cá nhân Macintosh. Sau một vài tuần qua vài buổi xem xét lại các sản phẩm, Jobs nói với đội ngũ phát triển rằng chỉ cần tập trung vào 4 sản phẩm tốt nhất và hủy tất cả sản phẩm còn lại.

Tuy nhiên, chính việc đưa Apple chỉ tập trung vào sản xuất 4 dòng máy tính, Jobs đã cứu công ty này. “Quyết định không làm điều gì đó cũng quan trọng như quyết định làm vậy”, Jobs nói. “Điều này đúng với các công ty và đúng với các sản phẩm”.

Steve Jobs – người đồng sáng lập Apple. Ảnh: CNBC.

2. Đơn giản

Khả năng tập trung của Jobs đi kèm với bản năng đơn giản hóa mọi thứ bằng cách nhìn vào bản chất và loại bỏ những yếu tố không cần thiết. “Sự đơn giản là sự tinh tế tối thượng” chính là khẩu hiệu marketing đầu tiên của Apple.

Tình yêu dành cho sự tối giản trong thiết kế của ông được thể hiện ở các hội nghị thiết kế mà ông ông tham dự tại Viện Aspen và cuối những năm 1970, trên một khu vực được xây dựng theo phong cách Bauhaus – nhấn mạnh vào những đường nét dứt khoát và thiết kế không rườm rà để tránh sự xao nhãng.

3. Có trách nhiệm từ đầu tới cuối

Jobs biết rằng cách tốt nhất để đạt được sự tối giản là đảm bảo phần cứng, phầm mềm và thiết bị ngoại vi được tích hợp một cách liền mạch. Hệ sinh thái Apple – ví dụ như iPod kết nối với máy tính Mac với phần mềm iTunes – cho phép các thiết bị đơn giản hơn, đồng bộ được trơn tru hơn và ít gặp lỗi “sập” bất ngờ hơn.

Vì càng có nhiều nhiệm vụ phức tạp, ví dụ như tạo danh sách chạy nhạc mới có thể được thự hiện trên máy tính, nên iPod không cần có quá nhiều nút bấm trên thiết bị. Jobs cùng Apple đã có trách nhiệm từ đầu tới cuối trong trải nghiệm của người dùng – điều mà ít công ty làm được.

4. Khi bị tụt lại phía sau, hãy nhảy vọt

Dấu ấn của một công ty sáng tạo không chỉ là công ty đó có những ý tưởng mới trước tiên. Đó còn là những công ty biết cách nhảy vọt khi bị tụt lại phía sau. Điều này xảy ra khi Jobs phát triển chiếc iMac đầu tiên. Ông tập trung vào việc làm cho iMac hữu ích trong việc quản lý ảnh và video của người dùng, nhưng nó lại bị tụt hậu khi xử lý phần nhạc.

“Sự đơn giản là sự tinh tế tối thượng” chính là khẩu hiệu marketing đầu tiên của Apple.

Người dùng khi đó thường tải nhạc về rồi sau đó nén vào đĩa CD, trong khi đó ổ đĩa của iMac không thể ghi đĩa. “Tôi cảm thấy như một kẻ ngốc. Tôi nghĩ chúng tôi đã bỏ lỡ điều đó”, Jobs nói.

Tuy nhiên, thay vì đơn thuần bắt kịp xu hướng bằng việc nâng cấp ổ CD của iMac, Jobs quyết định tạo ra một hệ thống tích hợp mà sau đó làm thay đổi cả ngành công nghiệp âm nhạc. Kết quả của quyết định đó chính là sự kết hợp giữa iTunes, iTunes Store và iPod, cho phép người dùng mua, chia sẻ, quản lý, lưu trữ và chạy nhạc tốt hơn so với tất cả thiết bị khác.

Sau iPod thành công lớn, Jobs không dành nhiều thời gian để tận hưởng điều đó. Thay vào đó, ông bắt đầu lo về những thứ có thể gây nguy hại cho thiết bị này. Một nguy cơ là các nhà sản xuất điện thoại có thể bắt đầu thêm chức năng chạy nhạc vào thiết bị của mình. Vì vậy, Jobs quyết định “khai tử” iPod bằng việc tạo ra iPhone. “Nếu chúng ta không khai tử chính mình, người khác sẽ làm vậy”, Jobs nói.

5. Ưu tiên sản phẩm

Khi Jobs cùng một nhóm nhỏ thiết kế chiếc Macintosh đầu tiên vào đầu những năm 1980, yêu cầu của ông là phải tạo ra một sản phẩm “vô cùng tuyệt vời”. Ông không bao giờ nói về việc tối đa hóa lợi nhuận hay cắt giảm chi phí.

“Đừng lo lắng về giá cả, hãy định rõ năng lực của máy tính”, Jobs nói với trưởng nhóm khi đó. Châm ngôn của ông cho đội ngũ của mình là “đừng bao giờ thỏa hiệp”.

Chiếc Macintosh được tạo ra có chi phí quá cao và dẫn đến việc Jobs bị “hất cẳng” khỏi Apple. Tuy nhiên, chiếc Macintosh cũng “tạo nên sự khác biệt”, như Jobs nói, bằng việc thúc đẩy cuộc cách mạnh máy tính cá nhân. Và về lâu dài, Jobs đã hoàn toàn đúng: Tập trung vào việc tạo ra sản phẩm thật tốt và lợi nhuận sẽ theo sau.

6. Đừng trở thành nô lệ cho nhóm khách hàng mục tiêu

Khi Jobs cùng phát triển chiếc Macintosh đầu tiên, một thành viên trong nhóm đã hỏi rằng liệu họ có nên làm nghiên cứu thị trường để xem khách hàng muốn gì. “Không”, Jobs trả lời. “Bởi vì khách hàng không biết họ muốn gì cho đến khi chúng ta chỉ cho họ”.

Steve Jobs giới thiệu iPod lần đầu tiên vào năm 2001. Ảnh: Wired.

Ông nhắc lại lời của Henry Ford – người sáng lập hãng ôtô Ford Motor: “Nếu tôi hỏi khách hàng rằng họ muốn gì, họ sẽ nói muốn ‘một con ngựa nhanh hơn'”.

Quan tâm sâu sắc tới những điều khách hàng mong muốn hoàn toàn khác so với việc liên tục hỏi rằng họ muốn gì. Nó đòi hỏi bản năng và trực giác về những mong muốn còn chưa được hình thành của khách hàng.

7. Bẻ cong thực tại

Một khả năng nổi tiếng của Jobs là thúc đẩy nhân viên làm những điều tưởng như không thể. Một ngày Jobs ghé vào phòng của Larry Kenyon – kỹ sư phụ trách hệ điều hành của Macintosh và phàn nàn rằng máy tính này mất quá nhiều thời gian để khởi động.

Kenyon bắt đầu giải thích lý do vì sao giảm thời gian khởi động của máy là điều không thể, nhưng Jobs ngắt lời. “Nếu điều đó có thể cứu mạng người, liệu anh có thể tìm ra cách giảm 10 giây khởi động máy?, Jobs hỏi. Kenyon sau đó đáp rằng có thể.

Jobs nói rằng nếu 5 triệu người dùng Mac giảm được 10 giây khởi động máy mỗi ngày, tổng số thời gian tiết kiệm được sẽ là khoảng 300 triệu giờ mỗi năm. Vài tuần sau đó, Kenyon đã khiến máy tính khởi động nhanh hơn 28 giây.

8. Truyền tải giá trị vào mọi thứ công ty làm

Vào năm 1979, người cố vấn đầu tiên của Jobs – Mike Markkula gửi cho ông một bản nhắc nhở về 3 nguyên tác. 2 nguyên tắc đầu tiên chính là “sự cảm thông” và “sự tập trung”. Trong đó nguyên tắc thứ 3 là “impute” – được giải nghĩa trong cuốn sách viết về tiểu sử Markkula là truyền tải giá trị vào mọi thứ công ty làm.

“Bởi vì khách hàng không biết họ muốn gì cho đến khi chúng ta chỉ cho họ.”

Điều này trở thành một trong những nguyên tắc quan trọng nhất mà Jobs luôn tâm niệm. Ông biết rằng mọi người hình thành quan điểm về một sản phẩm hay một công ty dựa trên bề ngoài hay đóng gói sản phẩm. “Mike đã dạy tôi rằng người ta đánh giá một cuốn sách qua bìa của nó”, Jobs nói.

Năm 1984, khi chuẩn bị giao máy tính Macintosh tới tay khách hàng, Jobs bị ám ảnh bởi màu sắc và thiết kế của vỏ hộp. Do đó, ông đích thân dành thời gian thiết kế lại vỏ hộp giống như đựng đồ trang sức, mà sau này dùng cho cả iPod và iPhone. Jobs đã đăng ký bằng sáng chế với các thiết kế này.

9. Thúc đẩy tiến tới sự hoàn hảo

Trong quá trình phát triển hầu hết sản phẩm, Jobs nhiều lần dừng lại và xem xét bởi ông cảm thấy nó chưa hoàn hảo.

iPhone là một ví dụ. Thiết kế ban đầu của iPhone là màn hình kính trên vỏ nhôm. Một buổi sáng, Jobs tới gặp Jonathan Ive – hiện là giám đốc thiết kế của Apple và nói: “Đêm qua tôi không ngủ được vì tôi nhận ra rằng mình không thích nó”. Ive lập tức nhận thấy rằng Jobs đã đúng.

“Các bạn đã dành 9 tháng qua cho thiết kế này, nhưng chúng ta sẽ thay đổi nó”, Jobs nói với nhóm của Ive. “Chúng ta sẽ phải làm việc cả ngày lẫn đêm, cả cuối tuần”.

Thay vì phàn nàn, đội ngũ phát triển đã đồng ý. “Đó là một trong những khoảnh khắc tự hào nhất của tôi tại Apple”, Jobs nhớ lại. Điều tương tự cũng xảy ra khi Jobs và Ive hoàn tất thiết kế của iPad.

10. Làm việc với những người tốt nhất

Jobs nổi tiếng là người thiếu kiên nhẫn, nóng nảy và khắc nghiệt với những người xung quanh mình. Tuy nhiên, cách xử sự đó của ông xuất phát từ niềm đam mê với sự hoàn toàn và mong muốn chỉ làm việc với những người tốt nhất.

Steve Jobs (giữa) tại sự kiện ra mắt Macintosh mới vào năm 1984. Ảnh: ABC.

“Tôi nghĩ mình không thô lỗ với mọi người. Nhưng nếu có vấn đề, tôi sẽ nói thẳng vào mặt họ. Việc của tôi là phải trung thực”, Jobs nói.

11. Khuyến khích tương tác trực tiếp

Dù làm việc trong thế giới số, Jobs đặc biệt khuyến khích những cuộc họp trực tiếp. “Trong kỷ nguyên kết nối mạng của chúng ta, mọi người thường nghĩ rằng những ý tưởng có thể được phát triển qua email hoặc iChat”, Jobs nói. “Điều đó thật điên rồ. Sự sáng tạo đến từ những cuộc họp tự phát, hay những cuộc thảo luận ngẫu hứng”.

12. Nắm rõ cả bức tranh lớn lẫn các chi tiết

Một số CEO giỏi về tầm nhìn, một số khác lại quản lý tốt về chi tiết. Còn Jobs giỏi cả hai. CEO Jeff Bewkes của Time Warner từng nói rằng một trong những đặc điểm nổi bật nhất của Jobs là khả năng cũng như mong muốn vừa đưa ra được chiến lược bao quát vừa tập trung vào những chi tiết nhỏ nhất của thiết kế.

Ví dụ, năm 2000, ông nảy ra ý tưởng về máy tính cá nhân trở thành trung khu quản lý tất cả nhạc, video, hình ảnh và nội dung của người dùng. Từ đó, ông đưa Apple vào mảng kinh doanh thiết bị cá nhân với iPod và sau đó là iPad.

 

Cách trí tuệ nhân tạo giúp doanh nghiệp tăng doanh số

Với sự phát triển mạnh của công nghệ và các kênh truyền thông, ngày nay các doanh nghiệp đang đứng trước một thử thách rất lớn khi phải xử lý một khối lượng dữ liệu khổng lồ về hành vi của khách hàng đến từ nhiều kênh truyền thông khác nhau.

Ngày nay, những công ty lớn như Amazon, Facebook, Google đang là những công ty dẫn đầu thế giới về việc áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI – Artificial Intelligent) vào trong công việc kinh doanh. Điều này giúp họ lôi cuốn được khách hàng với những chương trình marketing có tính chất cá nhân hóa cao, đánh đúng vào từng nhóm khách hàng mục tiêu, qua đó giúp họ luôn dẫn đầu ngành.

Không chỉ những công ty lớn và có thế mạnh về công nghệ nói trên mới áp dụng AI vào trong công việc kinh doanh, mà những công ty nhỏ hơn, ít tên tuổi hơn, không chuyên về công nghệ như Harley Davidson – một công ty sản xuất xe mô tô phân khối lớn của Mỹ – cũng có thể áp dụng dễ dàng. Cụ thể, một đại lý của Harley Davidson tại New York (Mỹ) đã áp dụng AI để giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng lên 300% chỉ sau một năm áp dụng.

Những nhược điểm của cách làm marketing truyền thống

Theo cách truyền thống thì những nhà marketing thường xây dựng chân dung khách hàng – dựa trên số liệu về hành vi của những khách hàng cũ – để định hướng tìm kiếm những khách hàng mới. Những đặc điểm điển hình của mẫu khách hàng này được tạo ra dựa trên một phần từ những số liệu của những khách hàng trước đó, một phần từ sự suy đoán, một phần từ sự cảm nhận và một phần từ vốn kinh nghiệm của chính người làm marketing. Những nhà marketing này lại tiếp tục xây dựng các chương trình marketing dựa theo chân dung khách hàng đã xây dựng ra để tiếp cận đến đối tượng khách hàng tiềm năng.

Tuy nhiên, cách làm trên có hai nhược điểm lớn. Thứ nhất, người làm marketing không thể xử lý hết một khối lượng lớn dữ liệu của các khách hàng cũ, dẫn đến việc thiếu sót trong việc nhận diện các nhóm khách hàng tiềm năng. Thứ hai, kết quả phân tích thường có độ chính xác thấp và mức độ tin cậy thấp do có sự ảnh hưởng bởi những nhận định chủ quan và kinh nghiệm cá nhân.

Với sự phát triển mạnh của công nghệ và các kênh truyền thông, ngày nay các doanh nghiệp đang đứng trước một thử thách rất lớn khi phải xử lý một khối lượng dữ liệu khổng lồ về hành vi của khách hàng đến từ nhiều kênh truyền thông khác nhau, như trang web, e-mail, SMS, Facebook, Instagram, Google search, YouTube…, để thực sự thấu hiểu khách hàng. Trong khi đó, con người dù có được sự trợ giúp của những công cụ kỹ thuật và các phương pháp quản trị marketing hiện đại đi chăng nữa thì cũng chỉ có thể quản lý và phân tích được một phần số lượng dữ liệu khách hàng hữu hạn.

Những ưu điểm của việc sử dụng AI vào marketing

Để khắc phục những điểm còn hạn chế đó, con người đã tạo ra hệ thống AI và đem ứng dụng vào marketing. Hệ thống AI có thể xử lý hàng triệu tương tác trong 1 phút, quản lý hàng trăm ngàn từ khóa và chạy các thử nghiệm với hàng ngàn thông điệp cùng những thay đổi thử nghiệm để có thể đưa ra được những kết quả tối ưu.

Các hệ thống AI không cần phải tạo ra chân dung khách hàng, chúng tìm kiếm những khách hàng thực sự trên thị trường bằng cách xác định những hành vi nào của người tiêu dùng cho biết họ là khách hàng tiềm năng nhất thông qua việc phân tích các hành vi của những khách hàng cũ từ một bộ cơ sở dữ liệu được lưu giữ từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó, hệ thống AI sẽ xác định ra một nhóm khách hàng nhỏ và chạy những thử nghiệm các thông điệp truyền thông về sản phẩm ở từng kênh để tìm ra điều gì là hiệu quả giúp làm tăng tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm.

Các hệ thống AI không cần phải tạo ra chân dung khách hàng, chúng tìm kiếm những khách hàng thực sự trên thị trường.

Để xác định điều gì là có hiệu quả, điều gì không, hệ thống AI chỉ dựa vào việc đánh giá kết quả, thông qua việc đặt những nghi vấn và thử nghiệm những nghi vấn này. Ngoài ra, hệ thống AI còn có thể tính toán và xác định chính xác một doanh nghiệp cần chi bao nhiêu tiền, chi vào kênh truyền thông nào để có thể đem lại kết quả tốt nhất.

Ưu điểm vượt trội nhất của hệ thống AI đó là khả năng tự học hỏi và cải tiến liên tục thông qua quá trình thử nghiệm và đánh giá kết quả, điều này giúp hệ thống ngày càng thông minh hơn, chính xác hơn và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Cách hệ thống AI giúp doanh nghiệp tăng doanh số

Trước khi sử dụng Albert – một nền tảng marketing sử dụng AI, một đại lý của hãng xe Harley Davidson ở New York (Mỹ) chỉ bán được trung bình khoảng một đến hai chiếc mô tô mỗi tuần. Nhưng sau khi được áp dụng một tuần, Albert đã giúp đại lý này bán được 15 chiếc, số lượng người gọi điện hỏi sản phẩm đã tăng từ một người mỗi ngày lên 40 người. Sau ba tháng sử dụng Albert, số lượng người gọi điện để hỏi về sản phẩm đã tăng lên 2.930%. Nhờ có Albert, đại lý đã có doanh thu năm 2016 tăng 300% so với doanh thu năm 2015.

Vị giám đốc của đại lý này đã dự đoán rằng khách hàng tiềm năng chỉ chiếm khoảng 2% dân số của New York, nhưng Albert đã chỉ ra rằng lượng khách hàng tiềm năng còn nhiều hơn số khách hàng mục tiêu mà vị giám đốc có thể nghĩ tới. Sau khi được cung cấp những thông tin đầu vào gồm có các tiêu đề, hình ảnh và các chỉ số mục tiêu cần đạt được, Albert bắt đầu phân tích các dữ liệu của những khách hàng hiện tại từ hệ thống quản lý khách hàng (CRM- Customer Relationship Management) để xác định ra những đặc điểm và hành vi của những khách hàng đem lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp. Albert sẽ sử dụng thông tin này để xác định ra một nhóm khách hàng nhỏ để hệ thống chạy các chương trình thử nghiệm trước khi áp dụng rộng ra. Albert sau đó sẽ sử dụng những dữ liệu thu thập được từ những chương trình thử nghiệm để đưa ra những cách kết hợp các tiêu đề, hình ảnh và hàng ngàn biến số khác một cách tối ưu cho những phân khúc khách hàng khác nhau ở các kênh truyền thông khác nhau. Một khi đã xác định được cái gì hiệu quả cái gì không hiệu quả, nó sẽ tự động phân bổ ngân sách cho từng kênh, đưa ra những đề xuất về nội dung marketing phù hợp. Ví dụ, Albert đã phát hiện ra rằng những dòng quảng cáo có chữ “Call” – trong tiêu đề “Don’t miss out on a pre-owned Harley with a great price! Call now!” thu hút khách hàng tốt hơn 447% so với dòng quảng cáo dùng chữ “Buy” – trong tiêu đề “Buy a pre-owned Harley from our store now!”. Ngay lập tức, Albert đã thay đổi từ “Buy” bằng từ “Call” ở tất cả các kênh truyền thông và đã đem lại hiệu quả tức thì.

Không chỉ những công ty lớn và có thế mạnh về công nghệ mới áp dụng AI vào trong công việc kinh doanh, mà những công ty nhỏ hơn, ít tên tuổi hơn, không chuyên về công nghệ cũng có thể áp dụng dễ dàng.

Cơ hội áp dụng

Hiện tại đã có những công ty công nghệ như IBM, Salesforce, Albert Technologies… đang làm ra những phần mềm AI marketing giúp cho doanh nghiệp dễ sử dụng (không cần phải thuê chuyên gia phân tích dữ liệu để vận hành công cụ và phân tích kết quả), với chi phí phù hợp được tính theo mức độ sử dụng. Nhờ vậy, cơ hội được áp dụng công nghệ AI vào kinh doanh được mở ra cho tất cả các doanh nghiệp.

Cách tốt nhất để áp dụng là doanh nghiệp chạy thử nghiệm ở một phạm vi nhỏ như cho một vùng địa lý, cho một thương hiệu hay cho một kênh bán hàng. Sau đó, doanh nghiệp đánh giá hiệu quả trước khi mở rộng áp dụng cho toàn bộ. Nếu doanh nghiệp nào đã đầu tư nhiều vào marketing mà kết quả doanh số mang lại không như mong đợi, rất có thể đã đến lúc doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ AI để tạo ra những bước tăng trưởng thần kỳ mà trước đây chưa bao giờ đạt đến.

Triệu phú tuổi 28: Khởi nghiệp là con đường cô độc, nếu muốn thành công, bạn buộc phải làm quen với nó.

Từng sống một cuộc đời nay đây mai đó và phải làm đủ thứ nghề trước khi trở nên giàu có, triệu phú trẻ Jeremy Adams chia sẻ rằng, khởi nghiệp kinh doanh là con đường cô độc; nếu muốn thành công, bạn bắt buộc phải làm quen với nó.

Vốn có tuổi thơ khó khăn và phải sống hôm nay chỗ này, ngày mai chỗ khác trong căn nhà lưu động của gia đình, ngay từ thời thiếu niên, Jeremy Adams đã ấp ủ giấc mơ thoát nghèo cùng khát khao vươn lên trong cuộc sống. Ra đời và tập tành kinh doanh từ sớm, chàng doanh nhân trẻ đã trải qua vô số công việc, như làm vườn cho hàng xóm, phục vụ bàn, chép CD v.v. trước khi lần đầu khởi nghiệp thực sự ở tuổi 22 với dự án xe tải bán thức ăn lưu động mang tên Prestige Food Trucks.

Sau vài tháng triển khai, startup của Adams đã thu hút được sự chú ý từ Kevin Harrington – một doanh nhân, triệu phú và nhà đầu tư từng tham gia chương trình Shark Tank. Cũng từ cuộc gặp gỡ định mệnh này, mà con đường lập thân, lập nghiệp của Adams đã bước sang một trang mới. Đồng thời, nó cũng là tiền đề cho sự hợp tác thành lập một startup về marketing sau này giữa Adams và Harrington.

Từ đó đến nay, trong chưa tới 10 năm, Adams giờ đã là một doanh nhân thành đạt với danh mục quản lý đầu tư trị giá hàng triệu USD, bao gồm cả công ty mới nhất của anh – Unicorn Innovations. Theo người phát ngôn của chàng doanh nhân 28 tuổi, bản thân Adams đã là một triệu phú và anh còn may mắn được Forbes liệt kê vào danh sách 30 Under 30 năm 2018.

Chia sẻ với CNBC về những kinh nghiệm xương máu đã đúc kết trong suốt cuộc hành trình, Adams cho biết, có 8 bài học khởi nghiệp đã giúp anh vươn đến thành công như ngày hôm nay.

1. Học cách làm quen với sự cô độc

Có thể nói, khởi nghiệp kinh doanh là con đường của sự cô độc. Thời gian làm việc kéo dài, thử thách, vấp ngã kèm theo việc thường xuyên phải làm việc một mình là những gì mà bạn chắc chắn sẽ phải đối mặt và làm quen. Dẫu rằng, việc dành thời gian để duy trì các mối quan hệ ngoài xã hội và quan tâm đến những chủ đề khác ngoài kinh doanh cũng quan trọng, song một người doanh nhân cần thiết phải học cách làm quen với sự cô đơn nhất thời nếu muốn gặt hái thành quả sau này.

Adams chia sẻ: “Đối với một người khởi nghiệp kinh doanh, thì việc phải gác lại nhiều kế hoạch hay làm việc không nghỉ ngơi vào mỗi cuối tuần là những chuyện thường xuyên sẽ xảy ra. Nếu bạn muốn hoàn thành mục tiêu, bạn phải chấp nhận đánh đổi. Và, sự đánh đổi này có thể sẽ mang đến sự cô đơn trong một khoảng thời gian; thế nhưng, sẽ luôn có ánh sáng ở phía cuối con đường. Muốn có trớn leo lên nơi cao thì buộc chúng ta phải thả dốc, lúc nào cũng là như thế cả”.

2. Đôi khi, gia đình và bạn bè sẽ là những bạn đồng hành tuyệt vời, song thường sẽ là những kẻ thù đáng sợ nhất

Mặc dù bạn bè và người thân thường là những người luôn mong muốn điều tốt đẹp nhất dành cho bạn, lời khuyên của họ có thể trở thành một vật cản lớn, nhất là khi đôi bên không cùng chung tư tưởng. Adams nhấn mạnh: “Lý do top 1% những người giàu có và thành công nhất thế giới vươn tới vị trí 1% là vì họ tư duy và hành động hoàn toàn khác so với số đông 99% còn lại. Hãy tiếp thu lời khuyên từ gia đình cũng như bạn bè, nhưng hãy suy xét chúng và đi theo những gì mà con tim mách bảo, kể cả khi con đường bạn chọn có khác so với những gì mà gia đình đã cố công sắp đặt. Sau này, bạn sẽ cảm thấy sự lựa chọn của mình là hoàn toàn xứng đáng”.

3. Tất thảy chúng ta đều phải đối mặt với thử thách

Rất dễ để chúng ta nghĩ rằng, những người thành công là các cá nhân đã thấu suốt hết tất cả mọi thứ trong cuộc sống. Song, trên thực tế, tất thảy mọi người mà không loại trừ bất cứ cá nhân nào, đều phải đối mặt với những thử thách giống nhau liên quan đến sự nghiệp, tài chính và các mối quan hệ v.v..

Để không cảm thấy bị áp lực từ thành công của người khác, hãy ngừng việc so sánh bản thân bạn với họ. Thay vào đó, hãy “so sánh bạn của ngày hôm nay với chính bạn của ngày hôm qua” – Adams trẻ chia sẻ, trích dẫn nội dung từ quyển sách gối đầu giường của mình mang tên 12 Rules For Life (12 Nguyên tắc Cuộc sống).

4. Chủ động xin giúp đỡ

Đừng ngại việc mở lời để tham khảo ý kiến từ người khác, đặc biệt là đối với những người sở hữu chuyên môn trong lĩnh vực mà bạn không thông thạo. Điều này cực kỳ quan trọng đối với những vấn đề đòi hỏi sự hiểu biết chuyên sâu mà một ví dụ điển hình là thuế. Những vấn đề này, nếu không được xử lý đúng đắn, có thể gây nhức nhối cho doanh nghiệp, Adams nói.

5. Mạnh dạn hợp tác hoặc chi mạnh tay để tuyển người tài

Trong những ngày đầu hoạt động, doanh nghiệp thường có khuynh hướng giữ chi phí ở mức thấp, kể cả chi phí dành cho thuê mướn nhân sự. Tuy nhiên, sự tiết kiệm này lại thường có tác dụng ngược, gây ảnh hưởng không tốt đến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Thay vì thuê nhân viên giá rẻ để tiết kiệm, hãy mạnh tay trong việc tuyển mộ người tài, kể cả khi điều này đồng nghĩa với việc cắt giảm số lượng thành viên trong cả đội và chi nhiều tiền hơn. Người tài, theo lời của Adams, là những cá nhân sở hữu đam mê trong công việc và có định hướng sự nghiệp rõ ràng.

Vị triệu phú trẻ khẳng định: “Tôi đã nhận ra việc tuyển dụng nhân sự giá rẻ khiến bản thân phải trả giá bằng những cơn đau đầu dai dẳng và đánh mất nhiều cơ hội quý giá như thế nào. Nếu được quay trở lại, tôi sẽ sẵn sàng nhận lương ít hơn 1.000 USD mỗi tháng để tuyển được người phù hợp”.

6. Hãy gạt bỏ cái tôi của bản thân

Đam mê, đáng buồn thay, có thể che khuất tầm nhìn của bạn, nhất trong điều hành công việc kinh doanh. Thế nên, việc lắng nghe ý kiến, nhận sự giúp đỡ từ người khác và gạt bỏ cái tôi của bản thân là cực kỳ quan trọng. Với Adams, bài học xương máu này đến từ một cột mốc quan trọng, khi startup xe tải thức ăn lưu động của anh sáp nhập vào đối thủ lớn nhất của mình. Ở tuổi 27, chàng doanh nhân trẻ vô cùng háo hức với vị trí CEO, song cuối cùng đã bị buộc phải nhường lại chiếc ghế đó cho người cộng sự của mình – một CEO từng điều hành chuỗi 3.000 cửa hàng sữa chua đông lạnh thương hiệu TCBY.

“Hãy để những người thông minh hơn bạn làm những điều mà họ giỏi nhất. Đáng lý ra, tôi phải van nài người cộng sự của mình làm CEO mới là phải đạo”, Adams nói.

7. Tập trung vào một mục tiêu

Với quá nhiều ý tưởng trong đầu, hầu hết các nhà khởi nghiệp dễ rơi vào tình trạng cả thèm chóng chán, ngày hôm nay còn theo đuổi ý tưởng này nhưng ngày mai đã theo đuổi ý tưởng khác. Thay vì liên tục thay đổi ý tưởng, bạn nên tập trung hoàn thành xuất sắc một mục tiêu duy nhất rồi mới chuyển sang cái khác.

8. Không ngừng thúc đẩy bản thân

Cuối cùng, chàng doanh nhân trẻ khuyên, nếu muốn thành công, phải không ngừng phát triển bản thân. Adams thừa nhận sức học của mình chỉ ở mức trung bình, nhưng kể từ khi bắt đầu tập tành kinh doanh, chàng triệu phú trẻ đặc biệt yêu thích việc học. Cụ thể, trong suốt 3 năm qua, anh đã đọc hơn 1.000 quyển sách và làm việc với vô số chuyên gia cố vấn. “Dù việc học là khoản đầu tư tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc, nhưng nó chắc chắn là khoản đầu tư có lãi nhất mà tôi từng thực hiện. Và, các bạn biết đấy, tôi vẫn mình chỉ mới đạt được 1% hình mẫu mà tôi muốn trở thành thôi”, Adams nói.

CEO HSBC Việt Nam Phạm Hồng Hải: Chẳng ai thành công mà không “lì lợm” cả

“Ngành tài chính quá khắc nghiệt, không phải ai cũng đủ nhiệt huyết, quyết tâm và kiên trì để theo đuổi con đường mình đã chọn”, doanh nhân Phạm Hồng Hải – CEO HSBC Việt Nam tâm sự.

4 điều Bill Gates học được từ Warren Buffett suốt 25 năm

Tỷ phú Bill Gates và Warren Buffett là bạn thân được hơn 25 năm qua. Huyền thoại đầu tư, năm nay 88 tuổi, là người có sức ảnh hưởng tới Bill Gates – người đồng sáng lập 62 tuổi của Microsoft.

Dưới đây là 4 điều giá trị mà Bill Gates thừa nhận đã học được từ Buffett suốt thời gian qua được tờ Inc. tổng hợp.

1. Đừng vội vàng đầu tư, hãy nhìn vào bức tranh lớn

Bill Gates sớm học được rằng nhân tố chính dẫn đến thành công của Buffett chính là tư duy đúng đắn về việc đầu tư – nhìn vào bức tranh lớn và tương lai của doanh nghiệp, chứ không hoàn toàn tập trung vào những thông tin vụn vặt hàng ngày trên thị trường chứng khoán.

Gates từng viết: “Warren luôn tìm kiếm lợi thế cạnh tranh của một công ty. Ông ấy nói một cổ đông phải hành động như thể anh ta ở hữu toàn bộ công ty, nhìn vào khả năng sinh lời trong tương lai rồi mới quyết định đầu tư”.

Bill Gates và Warren Buffett là bạn thân suốt 25 năm qua. Ảnh: Getty Images.

2. Luôn cởi mở và trung thực, thêm chút hài hước

Gates chỉ ra những lá thư mà Buffett viết cho các cổ đông và cho thấy sức mạnh của sự trung thực (và hài hước) khi nói về những kỳ vọng và khiến người khác cảm thấy thoải mái.

Gates viết: “Có rất nhiều lãnh đạo doanh nghiệp viết thư cho các cổ đông, nhưng Warren vô cùng nổi tiếng với việc này. Một phần nhờ khiếu hài hước tự nhiên đã giúp ông ấy tỏa sáng. Tuy nhiên, đó cũng là bởi vì ông ấy sẵn sàng nói thật lòng và chỉ trích những quyết định đầu tư quyền chọn cổ phiếu hay sản phẩm phái sinh”.

Gates nói thêm: “Tôi vẫn còn cả chặng đường dài phải đi để làm được tốt như Warren, nhưng cũng hữu ích khi ngồi lại mỗi năm một lần và giải thích những kết quả cả tốt lẫn xấu mà chúng ta đã làm”.

3. Quý trọng thời gian

“Dù bạn có bao nhiêu tiền, bạn cũng không thể mua được thời gian. Mọi người đều chỉ có 24 giờ mỗi ngày.”

Nói về một trong những điểm mạnh lớn nhất của Buffett, Gates viết: “Dù bạn có bao nhiêu tiền, bạn cũng không thể mua được thời gian. Mọi người đều chỉ có 24 giờ mỗi ngày. Warren ý thức sâu sắc điều này. Ông ấy không bao giờ để lịch trình của mình đầy ắp những cuộc họp vô ích”. Điều này cũng khiến Buffett dành nhiều thời gian hơn cho những cố vấn thân thiết và những người thực sự có ý nghĩa với ông – như Gates.

“Ông ấy rất hào phóng khi dành thời gian cho những người mà ông ấy tin tưởng”, Gates viết.

4. Quý trọng tình bạn

Gates cho biết những bài học lớn nhất ông học được từ Buffett trong suốt những năm qua là về con người chứ không phải về tiền bạc. Và quan trọng nhất là tình bạn đích thực là gì.

Gates viết: “Tình bạn đích thực là trở thành một người bạn mà bản thân bạn mong muốn có được. Bất kỳ ai cũng nên cảm thấy may mắn khi có được một người bạn tốt bụng và chu đáo như Warren. Ông ấy luôn cố gắng hết sức để khiến người khác cảm thấy thật tốt về bản thân họ và chia sẻ niềm vui trong cuộc sống với ông ấy. Đến nay, mỗi lần tôi đến Omaha (quê hương của Buffett), Warren vẫn lái xe tới sân bay đón tôi”.